Kỹ thuật thi công mặt đường bê tông nhựa

Qua những bài viết trước chúng ta đã định hình được rõ ràng những khái niệm cơ bản cũng như cấu tạo của hỗn hợp bê tông nhựa, tại bài viết này xin được trình bày về kỹ thuật và trình tự trong thi công mặt đường bê tông nhựa.

Trình tự thi công mặt đường bê tông nhựa gồm những bước:

  • Thi công lớp móng (hoặc xử lý mặt đường cũ)
  • Chuẩn bị vật liệu
  • Thi giai đoạn thử nghiệm
  • Tưới nhựa dính bám
  • Phân phối hỗn hợp bê tông nhựa
  • Vận chuyển bê tông nhựa
  • Rải bê tông nhựa
  • Lu lèn chặt BTN
  • Hoàn thiện – Bảo dưỡng

Kỹ thuật thi công mặt đường bê tông nhựa gồm những bước

1. Thi công lớp móng

Chỉ cho phép thi công rải bê tông nhựa lúc cao độ lớp móng, độ bằng phẳng, độ dốc ngang và dốc dọc với sai số nằm trong phạm vi cho phép.

  • Mặt đường mới: Lớp móng phải sạch, khô và bằng phẳng
  • Mặt đường cũ: Xử lý bề mặt theo đúng yêu cầu, những công việc tu sửa lồi lõm, vá ổ gà, bù vênh mặt đường cũ, nếu tiêu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nguội hoặc bê tông nhựa nguội phải tiến hành trước lúc rải lớp bê tông nhựa ít nhất là 15 ngày. Nếu tiêu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nóng hoặc BTN nóng cần đầm lèn ngay trước lúc thi công bê tông nhựa.

Yêu cầu đối với lớp móng

Những đặc trưng của mặt lớp móng

Sai số cho phép

Dụng cụ và phương pháp kiểm tra

Cao độ mặt lớp móng +5mm – 10mm Sử dụng máy thủy bình Độ bằng phẳng dưới thước là 3m ≤ 5mm 22TCN 016-79 Độ dốc ngang sai ko quá ± 0,2% Sử dụng máy thủy bình, mia hoặc thước đo độ dốc ngang Độ dốc dọc trên đoạn dài 25m sai ko quá ± 0,1% Sử dụng máy thủy bình, mia

  • Phải định vị trí và cao độ rải ở hai bên mép mặt đường đúng với thiết kế. Kiểm tra cao độ sử dụng máy cao đạc. Lúc với đá vỉa hai bên cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp nhựa lỏng (hoặc nhũ tương) ở thành đá vỉa.
  • Lúc tiêu dùng máy rải với phòng ban tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, cần chuẩn bị chu đáo những đường chuẩn (hoặc căng dây chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt đường và dải sẽ rải, hoặc đặt thanh dầm làm đường chuẩn, sau lúc đã cao đạc chuẩn xác dọc theo mép mặt đường và mép của dải sẽ rải). Kiểm tra cao độ sử dụng máy cao đạc.

Kỹ thuật thi công mặt đường bê tông nhựa

2. Chuẩn bị vật liệu

  • Lựa tậu những loại vật liệu, thí nghiệm những chỉ tiêu cơ lý – tậu những loại vật liệu đạt yêu cầu.
  • Thiết kế cấp phối cốt liệu trên hộc nguội
  • Trộn thử cấp phối cốt liệu thiết kế tại trạm trộn
  • Lấy mẫu cốt liệu trên hộc nóng
  • Phân tích thành phần hạt những mẫu cốt liệu, điều chỉnh cấp phối trên hộc nguội (nếu cần)
  • Sơ bộ định những hàm lượng nhựa (lệch nhau 0,3 – 0,5%)
  • Đúc những tổ mẫu BTN trong phòng thí nghiệm
  • Thí nghiệm những chỉ tiêu cơ lý của những tổ mẫu BTN
  • Trình TVGS kết quả thí nghiệm và đề xuất hàm lượng nhựa tuyệt vời cho BTN

3. Thi giai đoạn thử nghiệm (tối thiểu 80 tấn bê tông nhựa)

  • Thực hiện sau lúc với thư chấp nhận của TVGS về kết quả thiết kế cấp phối BTN
  • Trình TVGS hồ sơ thiết kế thi giai đoạn thử nghiệm
  • Chuẩn bị trạm trộn, xe máy thi công, thiết bị thí nghiệm
  • Trộn bê tông nhựa, kiểm tra chất lượng bê tông nhựa tại trạm trộn
  • Vận chuyển, rải, lu lèn bê tông nhựa theo đúng hồ sơ thi giai đoạn thử nghiệm; ghi chép những số liệu với liên quan như: nhiệt độ bê tông nhựa lúc ra khỏi trạm trộn, lúc rải, lúc lu lèn, cao độ móng trước lúc rải BTN, cao độ mặt đường bê tông asphalt sau lúc lu, số lượt lu lèn và véc tơ vận tốc tức thời của những loại lu…
  • Chờ 24h, khoan lấy mẫu bê tông tại hiện trường để xác định độ chặt BTN và chiều dày bê tông nhựa sau lúc đầm nén ở những đoạn
  • Lập kỹ thuật thi công đại trà, trình TVGS và chủ đầu tư phê duyệt.

4. Tưới nhựa dính bám

  • Tùy theo loại móng và trạng thái mà lượng nhựa dính bám thay đổi từ 0,8 – 1,3l/m2
  • Tiêu dùng nhựa lỏng, tiêu dùng nhũ tương, nhựa đặc 60/70 pha với dầu hỏa theo tỷ lệ dầu hỏa trên nhựa đặc là 80/100 tưới ở nhiệt độ nhựa 45oC ± 10oC
  • Phải tưới trước độ 4 – 6h để nhựa lỏng đông đặc lại, hoặc nhũ tương phân tích xong mới được thảm bằng bê tông nhựa. Nếu cần thảm bê tông nhựa asphalt ngay sau lúc tưới dính bám với thể tiêu dùng vật liệu nhựa nóng.
  • Trên những lớp móng với tiêu dùng nhựa (thấm nhập nhựa, láng nhựa…) vừa mới thi công xong hoặc trên lớp bê tông nhựa thứ nhất vừa mới rải xong, sạch và kho oraos chỉ cần tưới lượng nhựa từ 0,2 – 0,5l/m2
  • Muốn thi công thảm bê tông nhựa asphalt ngay với thể tưới nhựa đặc đun tới nhiệt độ thi công

5. Phân phối hỗn hợp bê tông nhựa

  • Hỗn hợp bê tông nhựa được phân phối tại trạm trộn chu kỳ (trạm trộn mẻ) hoặc trạm trộn liên tục với thiết bị điều khiển đảm bảo độ chuẩn xác yêu cầu.
  • Những thành phần vật liệu sử dụng lúc phân phối hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân theo đúng bản thiết kế cấp phối bê tông nhựa và yêu thích với mẫu vật liệu đã đưa ra thí nghiệm.
  • Nhiệt độ của nhựa lúc chuyển lên thùng đong của máy trộn phải ở nhiệt độ làm việc tùy theo loại nhựa
  • Phải cân lường sơ bộ đá và cát trước lúc đưa vào trống sấy với dung sai cho phép là ±5%
  • Nhiệt độ rang nóng vật liệu đá, cát được quy định sao cho nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa lúc ra khỏi thùng trộn đạt được 150oC – 160oC. Độ ẩm của đá, cát sau lúc ra khỏi trống sấy phải <0,5%
  • Bột khoáng ở dạng nguội và sau lúc cân lường được trực tiếp cho vào thùng trộn.
  • Thời kì trộn hỗn hợp phải tuân theo đúng quy định kỹ thuật của từng loại máy trộn, đỗi với mỗi loại hỗn hợp
  • Trạm trộn phải với trang bị gần như những thiết bị thí nghiệm cấp thiết theo quy định về kiểm tra chất lượng vật liệu, thí nghiệm những chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa.

Công việc kiểm tra trạm trộn trước lúc phân phối hỗn hợp BTN

  • Kiểm tra những phòng ban của trạm trộn, đặc trưng là phòng ban cân đong cốt liệu và nhựa cùng với độ chuẩn xác của chúng, những nhiệt kế kiểm tra nhiệt độ
  • Kiểm tra những điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường lúc máy hoạt động
  • Chạy thử máy, kiểm tra sự chuẩn xác thích hợp với lý lịch máy

Kiểm tra theo dõi những thông tin thể hiện trên bảng điều khiển của trạm trộn

  • Lưu lượng những phòng ban cân đong
  • Lưu lượng của bơm nhựa
  • Lưu lượng của những thiết bị vận chuyển bột khoáng
  • Khối lượng hỗn hợp của một mẻ trộn và thời kì trộn một mẻ
  • Nhiệt độ và độ ẩm của cốt liệu khoáng đã được rang nóng
  • Nhiệt độ của nhựa
  • Lượng tiêu thụ của nhựa

Những sai số cho phép lúc cân đong vật liệu khoáng là ±3%, nhựa là ±1,5% khối lượng nhựa.

Kiểm tra chất lượng vật liệu

  • Cứ 5 ngày phải kiểm tra hàm lượng bụi sét, thành phần hạt, lượng hạt dẹt của đá
  • Cứ 3 ngày phải kiểm tra thành phần hạt Mk, hàm lượng bụi sét hoặc ES
  • Trước lúc đưa vật liệu đá, cát vào trống sấy phải kiểm tra độ ẩm của cúng để điều chỉnh khối lượng lúc cân đong và thời kì sấy
  • Cứ 5 ngày kiểm tra xác định thành phần hạt và độ ẩm của bột khoáng
  • Kiểm tra độ kim rún của mẫu nhựa hàng ngày

Kiểm tra hỗn hợp bê tông nhựa lúc ra khỏi thiết bị trộn

  • Kiểm tra nhiệt độ của hỗn hợp của mỗi mẻ trộn
  • Kiểm tra bằng mắt chất lượng trồn đều của hỗn hợp
  • Kiểm tra những chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp BTN đã trộn xong bao gồm: dung trọng thực, hàm lượng nhựa, thành phần hạt, những chỉ tiêu cường độ và độ ổn định của BTN

Trong lần thay đổi công thức trộn phải lấy mẫu kiểm tra một lần, những máy trộn công suất lơn cứ 200 tấn hỗn hợp lấy 1 tổ mẫu cùng 1 công thức trộn

Những sai số cho phép

Cỡ hạt Dung sai cho phép % Dụng cụ và phương pháp kiểm tra Cỡ hạt từ 15mm trở lên ±8 Sử dụng máy chiết tách nhựa, sàng, cân độ chuẩn xác 0,1% Cỡ hạt từ 10mm tới 5mm ± 7 Cỡ hạt từ 2,5mm tới 1,25mm ± 6 Cỡ hạt từ 0,63mm tới 0,315mm ± 5 Cỡ hạt dưới 0,074 ± 2 Hàm lượng nhựa ± 0,1

6. Vận chuyển bê tông nhựa

  • Tiêu dùng ô tô tự đổ hoặc xe chuyên dụng. Sắm trọng tải và số lượng của ô tô yêu thích với dây chuyền thi công
  • Cự ly vận chuyển đảm bảo nhiệt độ của hỗn hợp tới nơi rải ko thấp hơn 120oC (thường ko quá 50km)
  • Thùng xe phải kín, sạch, với quét lớp mỏng dầu chống dính bám. Ko được tiêu dùng dầu mazut hay những dung môi hòa tan được nhựa bitum. Xe phải với bạt che phủ để hạn chế hỗn hợp giảm nhiệt độ.
  • Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp lúc rời trạm phải với phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng thời khắc xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ tới, tên người tài xế
  • Trước lúc đổ hỗn hợp BTN vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế (≥120oC)

7. Rải bê tông nhựa

  • Chỉ được rải bê tông nhựa nóng sử dụng máy chuyên dụng
  • Tùy theo bề rộng mặt đường mà tiêu dùng máy rải cho yêu thích nếu chiều rộng rải to quá nên tiêu dùng 2 hoặc 3 máy rải hoạt động song song, những máy rải đi cách nhau 10 – 20m
  • Lúc chỉ tiêu dùng 1 máy rải trên mặt đường rộng phải rải theo phương pháp sole, bề dài của mỗi đoạn tự 25 – 80m tùy theo nhiệt độ ko khí
  • Lúc khởi đầu ca làm việc, cho máy rải hoạt động ko tải 10 – 15 phút để kiểm tra máy, đặt dưới tấm là 2 xúc xắc hoặc thanh gỗ cho chiều cao bằng 1,2 – 1,3 bề dày thiết kế của lớp bê tông nhựa. Trị số chuẩn xác được thông qua đoạn rải thử
  • Lúc hỗn hợp đã được phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn, máy rải khởi đầu tiến về phía trước theo vệt quy định. Trong lúc rải, hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn
  • Trong suốt thời kì rải, phải phải để thanh đầm của máy rải xoành xoạch hoạt động

Máy rải bê tông nhựa

  • Sắm tốc độ máy rải thích hợp với công suất những máy khác trong dây chuyền. Tốc độ máy rải thật đều trong suốt thời kì rải. Nếu lu quá chấm, nên rải gián đoạn
  • Phải thường xuyên tiêu dùng que thăm (que sắt đã được đánh dấu) để kiểm tra bề dày rải. Lúc cần điều chỉnh bề dày rải phải điều chỉnh tấm là từ từ để lớp BTN khỏi bị lượng sóng hoặc giật khấc
  • Phải xử lý tốt mối nối dọc và ngang, quét nhựa dính bám để đảm bảo sự dính kết tót những vệt rải cũ và mới.
  • Khe nối dọc ở lớp trên và lớp dưới phải sole nhau, cách nhau ít nhất là 20cm. khe nối ngang ở lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m. Nếu lớp trên là lớp BTN, lớp dưới là lớp vật liệu đá gia cố XM, vị trí khe nối của 2 lớp cũng tương tự.
  • Trên đoạn đường với dốc dọc >4% phải tiến hành rải từ chân dốc đi lên

Xếp đặt công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm những việc:

  • Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ, lấy từ trong phễu chứa thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều những chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước lúc lu lèn.
  • Xúc, đào bỏ chỗ mới rải bị quá thiếu nhựa hoặc quá thừa nhừa và bù vào chỗ đó hỗn hợp tốt
  • Gọt bỏ, bù phụ chỗ lồi lõm cục bộ trên lớp BTN mới rải

Lúc phải rải vệt to hơn chiều rộng rải của máy 40 – 50cm luên tục theo chiều dàu, được phép mở má thép bàn ốp một bên đầu guồng xoắn phía cần rải thêm. Tiêu dùng thủ công với tiêu dùng cào, xẻng phân phối hỗn hợp cho phẳng, đều. Phải tuân theo những quy định sau:

  • Tiêu dùng xẻng xúc hỗn hợp đổ thấp tay, ko được hết từ xa để hỗn hợp ko bị phân tầng
  • Tiêu dùng cào và bàn trang rải đều thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, bề dày bằng 1,35 – 1,45 bề dày thiết kế.
  • Rải thủ công song song với máy rải để với thể lu lèn chung vệt rải sử dụng máy với chỗ rải bằng thủ công, đảm bảo mặt đường ko với vết nối.
  • Trường hợp máy rải bị hỏng: thời kì sửa hàng giờ, phải báo ngay về trạm trộn ngừng cung cấp hỗn hợp và tiêu dùng máy san rải nốt nếu Htk > 4cm, hoặc rải nốt bằng thủ công lúc còn ít BTN
  • Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột:

+ Báo ngay về trạm trộn tạm ngưng cung cấp hỗn hợp

+ Lúc đã được lu lèn tới khoảng 2/3 độ chặt yêu cầu cho phép tiếp tục lu trong mưa cho tới lúc đạt độ chặt

+ Lúc lu lèn <2/3 độ chặt yêu cầu phải ngừng lu, san bỏ hỗn hợp. Chỉ lúc nào mặt đường khô ráo lại mới được rải tiếp.

+ Sau lúc mưa xong, lúc cần thi công gấp, cho xe chở cát đã được rang nóng ở trạn trộn (170 – 180oC), rải một lớp dày khoảng 2cm lên mặt đường, gom cát, quét sạch, tưới nhựa dính bám lại. Với thể tiêu dùng máy khá ép và đèn khò làm khô mặt đường trước lúc rải tiếp.

+ Cứ 200 tấn hỗn hợp lấy 1 tổ mẫu thí nghiệm chất lượng

Những nước tiền tiến hiện nay tiêu dùng máy chuyển BTN phối hợp máy rải, cách này với những ưu điểm:

  • Hỗn hợp vật liệu được trộn lại trong máy chuyển sẽ với chất lượng và nhiệt độ đồng đều
  • Vật liệu được cung cấp đều đặn từ máy chuyển vào phễu chứa của máy rải nên độ bằng phẳng của mặt đường rất cao.

8. Lu lèn bê tông nhựa

  • Lu lèn sơ bộ: Tiêu dùng lu nhẹ bánh cứng lu 4 – 8 lượt/điểm, véc tơ vận tốc tức thời lu ko quá 1,5 – 2km/h. Những vệt lu trước tiên đi lùi vào BTN mới rải

Sau một lượt lu trước tiên phải kiểm tra độ phẳng bằng thước 3m, bù phụ chỗ lồi chỗ lõm. Nếu rải và lu sole, chừa lại vệt 10cm lu với vệt rải sau.

  • Lu lèn chặt: tiêu dùng lu bánh khá, số lượt lu khoảng 8 – 10 lượt / điểm (H=4cm)

Tăng thêm 1cm chiều dày phải lu thêm khoảng 30 – 35% số lượt lu. Lu tới lúc BTN đạt độ chặt Ok=0.98 (kiểm tra bằng thiết bị phóng xạ trước lúc quyết định kết thúc lu lèn)

  • Lu lèn hoàn thiện: tiêu dùng lu nặng bánh cứng lu 4 – 6 lượt /điểm, véc tơ vận tốc tức thời lu ko quá 2 – 2,5km/h

Lưu ý:

  • Lúc lu phải sắp xếp công nhân thường xuyên bôi dầu chống dính vào bánh lu. Nếu BTN dính bánh lu phải tiêu dùng xẻng cào ngay và bôi dầu lại. Mặt khác tiêu dùng hỗn hợp hạt nhỏ lấp ngay vào chỗ bị bóc.
  • Thao tác chuyển hướng, đổi số lúc lu phải từ từ để bề mặt BTN ko hư hỏng, ko giới hạn lu trên BTN còn nóng
  • Nhiệt độ lu lèn hiệu quả nhất 130 – 140oC

Chiều dài đoạn lu lèn, số lượng máy lu:

  • Sắm sao cho kết thúc lu lèn chặt nhiệt độ BTN ko nhỏ hơn 70oC (thời kì thi công ko quá 2 – 3h)
  • Phải tậu tổ hợp lu cho đồng bộ
  • Lu hết thời đoạn này mới chuyển sang thời đoạn khác

Nếu thấy bê tông nhựa bị nứt với thể do những nguyên nhân sau

  • Nhiệt độ hỗn hợp quá cao
  • Tốc độ lu quá nhanh
  • Trọng tải lu quá nặng
  • Lớp BTN quá mỏng
  • Lớp móng quá yếu
  • Hỗn hợp BTN ko đạt chất lượng

9. Kiểm tra và nghiệm thu

Về những kích thước hình học

  • Bề rộng mặt đường kiểm tra bằng thước thép
  • Bề dày lớp rải được nghiệm thu theo những mặt bằng cách cao đạc mặt lớp BTN so với những số liệu cao đạc những điểm tương ứng ở mặt của lớp dưới hoặc bằng cách đo trên những mẫu khoan trong mặt đường
  • Dốc ngang mặt đường được đo theo hướng thẳng góc với tim đường. Khoảng cách 2 điểm đo ko quá 10m
  • Dốc dọc kiểm tra bằng cao đạc những điểm dọc theo tim đường

Những kích thước Sai số cho phép Ghi chú 1. Bề rộng – 5cm Tổng số chỗ hẹp ko vượt quá 5% chiều dài đường 2. Bề dày

– Lớp dưới

– Lớp trên

– Lớp trên lúc tiêu dùng máy điều chỉnh tự động cao độ

±10%

±8%

±5%

Vận dụng cho 95% tổng số điểm đo 5% còn lại ko vượt quá 10mm 3. Độ dốc ngang

– Lớp dưới

– Lớp trên

± 0,005

± 0,0025

Vận dụng cho 95% tổng số điểm đo 4. Sai số cao độ

– Lớp dưới

– Lớp trên

– 10mm

+ 5 cm

± 5mm

Vận dụng cho 95% tổng số điểm đo Loại máy Khoảng cách 2 điểm đo Hiệu đại số chênh của 2 điểm đo so với đường chuẩn (mm) ko to hơn Máy với điều khiển tự động cao độ rải 5

10

20

5

8

16

Máy rải thông thường 5

10

20

7

12

24

Về độ bằng phẳng

Kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước dài 3m, 90% tổng số những điểm đo thoải mãn yêu cầu ở bảng; độ bằng phẳng tính theo chỉ số bằng phẳng quốc tế IRI phải ≤2

Loại máy Vị trí lớp BTN % khe hở giữa thước dài 3m với mặt đường (%) Khe hở to nhất (mm) <2cm <3cm ≥3mm ≥ mm Với điều khiển tự động cao độ Lớp trên

Lớp dưới

≥ 90

≥ 85

≤5

≤5

6

Thông thường Lớp trên

Lớp dưới

≥ 85

≥ 80

≤5

≤5

10

10

Về độ nhám

Kiểm tra độ nhám của mặt đường bằng phương pháp rắc cát. Yêu cầu chiều cao vệt nhám ≥ 0,4mm

Về độ dính bám với lớp dưới: Được kiểm tra bằng mắt thường lúc nhận xét mẫu khoan, sự dính bám phải tốt

Về chất lượng những mối nối: Được kiểm tra bằng mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, ko rỗ mặt, ko bị khấc, ko với khe hở.

Với thể tham khảo báo giá thi công tại chuyên mục: Báo giá thi công thảm bê tông nhựa nóng

Liên hệ tư vấn và thi công thảm bê tông nhựa nóng

Quý khách với nhu cầu hướng dẫn kỹ thuật thi công, báo giá và thi công những hạng mục về thảm bê tông nhựa nóng, bê tông nhựa nguội hoặc sơn vạch kẻ đường liên lạc, hãy để hàng ngũ dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi tương trợ.

Gọi cho chúng tôi để tương trợ và tư vấn trực tiếp: 0967849934

Trân trọng cảm ơn!


Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *