Laser CO2 là gì?

Laser CO2 là gì? Laser CO2 là một trong các laser được sử dụng đầu tiên trong phẫu thuật. Từ khi phát minh đầu tiên của tác giả Patel năm 1964. Mức độ ứng dụng của laser CO2 liên quan chặt chẽ. Với khả năng hấp thu năng lượng cao của nước với tia có bước sóng 10.600 nm.

Năm 1967, tác giả Polanyi và cộng sự đã chứng minh khả năng sử dụng laser CO2 trong phẫu thuật. Và phát triển hệ thống này trong nghiên cứu y học. Những nghiên cứu ứng dụng đầu tiên của Laser CO2 là sử dụng laser CO2 như là phương tiện “dao cắt” trong phẫu thuật. Do năng lượng tập trung và so sánh với phương pháp cắt bằng dao thông thường.

Tiếp đến, với khă năng bốc bay tổ chức và kiểm soát được mức độ nhiệt. Laser CO2 được ứng dụng phổ biến trong chuyên ngành da liễu. Laser CO2 có tác dụng quang đông, cắt, bốc bay. Phụ thuộc vào mức độ năng lượng của chùm tia tác động lên mô.

Ứng dụng laser CO2 trong điều trị một số bệnh da liễu.

Chỉ định chính điều trị bằng laser CO2

Trichoepitheliomas

Cả laser CO2 liên tục và Ultrapulse được sử dụng để điều trị tổn thương này. Về cơ bản, mức loại bỏ tổn thương ở mức ngay thấp hơn với vùng da xung quanh. Nếu bào mòn tổn thương sâu hơn có thể gây sẹo hoặc nếu nông hơn có thể gây tái phát. Chế độ điều trị laser CO2 liên tục sử dụng kích thước tia 1 – 3 mm và năng lượng 2 – 5 W.

Chúng ta có thể sử dụng laser CO2 Ultrapulse, kích thước chùm tia 1 mm tại mức 200 – 250mJ. Sử dụng hội tụ và không hội tụ chùm tia sẽ giúp phù hợp với kích thước và mật độ của tổn thương.

Adenoma sebaceum

Chúng ta sử dụng cả chế độ xung và liên tục cho những tổn thương. Sử dụng laser CO2 với mức năng lượng thấp 2 – 3 W. Kích thước chùm tia 1 – 2 mm với thời gian tác động 0,25 – 0.5 s. Để bốc bay nhẹ các tổn thương sẩn sau đó tổn thương này  sẽ co rút lại sau vài tuần.

Cách khác, chúng ta có thể sử dụng chế độ xung để bốc bay tổn thương. Nhưng ở chế độ này có thể gây ra hiện tượng chảy máu nhẹ và làm cản trở quá trình thủ thuật. Sau khi loại bỏ phần nhổ lên của tổn thương, sau 4 – 6 tuần. Tổn thương mạch máu có thể xuất hiện ở vùng đáy.

Hạt cơm và sùi mào gà

Hạt cơm là tổn thương sùi do virus HPV (Human Papilloma virus) gây nên. Với trên 100 type khác nhau, HPV có thể gây sùi ở da, niêm mạc, sinh dục. Những năm gần đây, laser CO2 là biện pháp hàng đầu. Được chọn để điều trị hạt cơm ở lòng bàn tay, bàn chân, hạt cơm ở da, sùi mào gà sinh dục.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu khác nhau về tỷ lệ khỏi điều trị hạt cơm và sùi mào gà bằng laser thấp hơn bằng đốt điện. Kết quả này còn phụ thuộc vào người phẫu thuật và cách tiến hành phẫu thuật. Khi so sánh tỷ lệ khỏi và sẹo giữa laser CO2 liên tục. Xung và siêu xung tương ứng là 68%, 76%, 90% và 54%, 33%, 7%.

Điều trị hạt cơm cần bắt đầu bằng việc cắt gọt mô dày sừng khô

Mô này có hàm lượng nước thấp nên cần mức năng lượng cao hơn để bốc bay. Đồng thời cũng tạo ra nhiệt gây khuếch tán ra mô xung quanh và làm tăng nguy cơ sẹo. Một đường viền 0,5 – 1cm được tạo ra xung quanh hạt cơm do virus HPV. Có thể nằm ở trong mô này và gây tái phát. Gây tê tại chỗ bằng tê từng lớp hoặc phong bế thần kinh, tùy vào vị trí. Sử dụng chế độ bốc bay, đốt laser lên bề mặt tổn thương và vùng rìa 3 lần. Lớp thượng bì sẽ bị ly bởi nhiệt. Lấy bỏ mô bằng kéo, nạo, dao hoặc dùng gạc ướt lau sạch.

Một số hạt cơm, đặc biệt vùng lòng bàn tay, bàn chân, tổ chức bên dưới có chất màu trắng. Khi nạo sạch thường tạo điểm chảy máu. Sử dụng chế độ bốc bay và lau bằng gạc ướt đến khi đạt được bề mặt đồng nhất. Sát trùng vết thương bằng dung dịch sát khuẩn và bôi mỡ kháng sinh. Vết đốt sẽ lành sau 3 – 6 tuần.

Cần thận trọng khi dùng laser CO2 đề điều trị hạt cơm và sùi mào gà

Nhiều nghiên cứu chứng minh có HPV trong chùm khói laser. Nhiều câu hỏi đã và đang đặt ra với sự lây truyền virus, mặc dù chưa có chứng minh nào về khả năng lây lan này. Mặc dù vậy, hệ thống hút khói có miệng hút nằm trong khoảng 1cm từ vị trí điều trị có khẳ năng lấy đi 99% lượng khói được tạo ra. Khẩu trang, găng, và kính che mắt sẽ giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc và lây lan các virus.

Mũi phì đại (mũi sư tử)

Mũi phì đại (mũi sử tử) là thể lâm sàng của bệnh trứng cá đỏ (rosacea), khối tăng sinh trên mũi tạo thành mô xơ, quá sản tuyến bã và giãn mạch, giãn nang lông. Điều trị bằng laser CO2 có thể lấy mô đi một cách chính xác và đường cắt sắc gọn, cầm máu tốt và dẫn truyền nhiệt tối thiểu. Tất cả những ưu điểm rõ ràng vượt trội hơn so với các liệu pháp khác. Với phương pháp mài da, việc cầm máu và đánh giá độ sâu mong muốn rất khó khăn; cắt gọt bằng dao làm cho việc quan sát kém do chảy máu, phá hủy bằng dao điện có thể dẫn tới lượng truyền nhiệt lớn ra xung quanh gây sẹo rõ rệt.

Loại laser sóng liên tục cũng có nguy cơ tạo sẹo do truyền nhiệt ra xung quanh. Nguy cơ này sẽ giảm với hệ thống laser CO2 xung có đỉnh năng lượng lớn và thời gian tác động ngắn hơn; tuy nhiên do mỗi lần bốc bay tổ chức được ít, nên với những trường hợp mũi sử tử dày cần phối hợp với chế độ cắt trước khi tiến hành bốc bay.

Điều trị gồm vô cảm bằng kem tê tại chỗ (EMLA) và phóng bế cục bộ bằng Lidocain

Đối với mũi phì đại thể nhẹ và vừa, sử dụng laser CO2 sử dụng chế độ cắt tạo các lỗ nhỏ trên các đỉnh nhú rồi làm lại một lần nữa bằng chế độ bốc bay. Với mũi phì đại nặng có thể sử dụng chế độ cắt các nhú ở mức ngang với bề mặt bình thường của da rồi tiếp đến sử dụng chế độ bốc bay.

Khi tiến hành điều trị, hiện tượng tiết bã nhờn khi nắn hoặc bóp nhẹ sau mỗi lần bốc bay để đảm bảo rằng không làm quá sâu để giảm nguy cơ sẹo.

Chăm sóc sau điều trị bằng sử dụng các mỡ vô khuẩn, giữ ẩm 1 – 2 tuần.

Sẹo lồi ở dái tai

Sẹo lồi ở vùng tai đáp ứng tốt với điều trị bằng laser CO2. Khi tổn thương sẹo lồi được bốc bay hết và chăm sóc tốt sau phẫu thuật, tỷ lệ tái phát thấp và sự hài lòng của người bệnh cao.

Bớt thượng bì

Trước khi chưa có laser CO2, điều trị hiệu quả bớt thượng bì thường gặp khó khăn, dễ tái phát hoặc để lại sẹo xấu. Các phương pháp cổ điển như mài da rất dễ gây tái phát. Việc phẫu thuật, cắ bỏ bớt thượng bì đôi khi gặp khó khăn do vùng giải phẫu, kích thước tổn thương, hoặc hình dạng tổn thương. Với laser CO2 Ultrapulse, nhiều báo cáo chứng minh tính hiệu quả vượt trội so với laser CO2 sóng liên tục và các phương pháp khác.

Trong khi tiến hành điều trị, cần phải cân nhắc đến việc bào mòn tổn thương sùi xuống trung bì nhú để giảm khẳ năng tái phát, nhưng nếu bốc bay xuống quá sâu xuống trung bì lưới hoặc hạ bì có thể gây nên sẹo. Với laser CO2 Ultrapulse, sử dụng năng lượng cao, thời gian tác động cực gắn sẽ mang lại sự chính xác mà kỹ thuật khác không có. Tuy nhiên, sử dụng laser này vẫn có ranh giới cần rất thận trọng giữa kết quả tố và khă năng để lại sẹo

U ống tuyến mồ hôi

U ống tuyến mồ hôi là khối hình thành tại trung bì và đội gồ bề mặt da bên trên. Khối u này được điều trị tốt bằng laser CO2. Chúng ta sử dụng laser CO2 liên tục ở mức năng lượng thấp 1 – 3 W, với xung 0,1s hoặc với laser CO2 ultrapulse với kích thước tia 1 mm lấy bỏ tới 100 – 200 Mm.

Thường khi điều trị u ống tuyến mồ hôi, chúng ta lấy bỏ tới mức ½ hoặc 2/3 chiều dày của tổn thương. Kết quả ngay sau điều trị để lại các hố nhỏ ở trên tổn thương và lành với giảm sắc tố hoặc sẹo nhỏ. Thương sau điều trị 7 – 10 ngày, tổn thương sẽ thượng bì hóa và lành. Ở những người sẫm màu thường thận trọng và tư vấn về hiện tượng tắng sắc tố sau điều trị 3 tuần. Hiện tượng tăng sắc tố này sẽ hết sau 2 – 3 tháng. Chúng tôi khuyên rằng ở những người này, bạn có thể điều trị thử vài tổn thương trước khi tiến hành làm toàn bộ.

Xanthelasma

Xanthelasma có thể được điều trị bằng cả laser CO2 xung hoặc liên tục. Theo tác giả Apfelberg và cộng sự, tác giả sử dụng laser CO2 siêu xung, năng lượng 10 W. Chế độ hội tụ để loại bỏ bề mặt lần đầu, sau đó sử dụng chế độ bốc bay và currette để lấy bỏ tổ chức mỡ màu vàng. Tác giả Alster sử dụng laser CO2 ultrapulse, kích thước chùm tia 1 mm.

Bước đầu sử dụng chế độ không hội tụ để loại bỏ lớp thượng bì bên trên. Sau đó sử dụng chế độ hội tụ để lấy bỏ tổ chức màu vàng bên dưới. Mặc dù, một lượng tổn thương còn lại sau điều trị có thể bị tổ chức xơ che phủ khi lành. Không cần quá điều trị hết toàn bộ có thể dẫn đến nguy cơ sẹo chấm.

Dày sừng da dầu

Laser CO2 được cho là một trong lựa chọn hàng đầu cho dày sừng da dầu. Khi sử dụng laser CO2 liên tục và xung, một nghiên cứu chứng minh rằng. 100% bệnh nhân đạt kết quả khỏi bệnh nhưng có 25% người bệnh có biểu hiện ít nhất một sẹo teo. Nhưng khi sử dụng laser CO2 Ultrapulse. Không thấy sẹo và thay đổi sắc tố sau điều trị do nhiệt khu trú vào tổn thương hơn.

Mặc dù các báo cáo là tốt, nhưng việc điều trị laser CO2 phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật điều trị cũng từng bác sĩ. Khi sử dụng phương pháp Nitơ lỏng dễ để lại giảm sắc tố đặc biệt là tổn thương lớn. Phương pháp cắt bỏ hoặc nạo cũng có kết quả nhưng cần phải gây tê tại chỗ và thời gian thủ thuật lâu hơn.

Các chỉ định khác

  • U hạt nhiễm khuẩn.
  • Viêm môi ánh sáng.
  • Tăng sinh tuyến bã.
  • U xơ thần kinh..
  • Đa u tuyến bã.
  • Sẩn ngọc quy đầu.
  • Ung thư tế bào đáy.
  • Bệnh Bowen.
  • Hidradenitis suppurativa.
  • Phục hồi sẹo.
  • Bớt tuyến bã.
  • Hailey-Hailey
  • Dị sừng darier.
  • Kaposi’s sarcoma.
  • Xăm.
  • Porokeratosis.
  • Dày sừng ánh sáng.

Chống chỉ định điều trị laser CO2.

Các bệnh nhân có sử dụng isotretinoin trong vòng 6 tháng trước đó, đang nhiễm khuẩn da. Bệnh nhân có cơ địa sẹo lồi, sẹo quá phát. Bệnh nhân đang chiếu xạ, tiếp xúc tia cực tím, bệnh nhân có bệnh collagen. Cần cảnh báo cho các bệnh nhân nghiện thuốc và trẻ hóa mặt trước đó. Lột mặt bằng hóa chất, bơm hóa dưới mí dưới về nguy cơ nhiễm khuẩn và sơ hóa tăng cao tại vùng điều trị. Bệnh nhân bị dị ứng thuốc tê và các tổn thương da có kích thước lớn.

 

Mục nhập này đã được đăng trong Cơ Khí. Đánh dấu trang permalink.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

YÊU CẦU BÁO GIÁ