Máy tiện CNC

Máy tiện CNC có cấu tạo tương tự như máy tiện thông thường. Đối với máy tiện thông thường khi gia công cắt gọt chi tiết thường điều khiển phải theo dõi vị trí dao cắt, thao tác kịp thời chế tạo ra những chi tiết đạt yêu cầu kỹ thuật.

Độ chính xác, năng suất phụ thuộc vào trình độ tay nghề người đihttps://haasvn.com/may-tien-la-gi/ều khiển. Máy CNC hoạt động theo một chương trình đã được lập trình theo một quy tắc chặt chẽ. Phù hợp với quy trình công nghệ được soạn thảo và cài đặt phần mềm trong máy. Kết quả làm việc của máy CNC không phụ thuộc vào tay nghề của người điều khiển. lúc này người điều khiển máy chủ yếu đóng vai trò theo dõi. Và kiểm tra các chức năng hoạt động của máy.

Hình dáng kết cấu của máy tiện CNC cũng tương tự máy tiện thông thường. Ngoài ra máy tiện CNC còn có một số đặc điểm riêng sau

Hình dáng bên ngoài của máy tiện CNC

Hình dáng bên ngoài của máy tiện CNC

Cấu tạo chung của máy tiện CNC

Haas ST Series có kích thước cỡ trung bình và cung cấp một không gian làm việc rộng rãi. Máy có hiệu suất tốt nhất trong series ST, giá cả phải chăng, thích hợp với nhiều khách hàng từ gia công đơn giản đến sản xuất hàng loạt lớn.

Haas CL Series cải tiến là một máy tiện dạng chucker CNC siêu nhỏ gọn, đài gá dao tiêu chuẩn với 8 vị trí, là sự lựa chọn lý tưởng cho việc sản xuất các chi tiết siêu nhỏ. 

Haas TL-Series có giá cả phải chăng, dễ sử dụng và được khả năng điều khiển chính xác và linh hoạt của hệ thống điều khiển Haas CNC. 

Haas DS Series với sự kết hợp của 2 trục chính với trục Y, trục C và đầu dao chủ động giúp tạo ra một giải pháp gia công mạnh mẽ được thực hiện trên cùng một máy.

Tính năng tự động hóa cao:

Máy tiện CNC có năng suất cắt cao và giảm được tối đa thời gian phụ. Do mức độ tự động hóa được nâng cao vượt bậc. Tùy từng mức độ tự động, máy CNC có thể thực hiện cùng một lúc nhiều chuyển dộng khác nhau, có thể tự động thay dao, hiệu chỉnh sai số dao cụ, tự động kiểm tra kích thước chi tiết và qua đó tự động hiệu chỉnh sai lệch vị trí tương đối giữa dao và chi tiết, tự động tưới nguội, tự động hút phoi ra khỏi khu vực cắt.

Tính năng linh hoạt cao:

Chương trình có thể thay đổi dễ dàng và nhanh chóng, thích ứng với các loại chi tiết khác nhau. Do đó rút ngắn được thời gian phụ và thời gian chuẩn bị sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự động hóa sản xuất hàng loạt nhỏ, bất cứ lúc nào cũng có thể sản xuất nhanh chóng những chi tiết đã có chương trình.

Vì thế, không cần sản xuất chi tiết dự trữ, mà chỉ giữ lấy chương trình của chi tiết đó. Máy CNC gia công được những chi tiết nhỏ, vừa, phản ứng một cách linh hoạt. Khi nhiệm vụ công nghệ thay đổi và điều quan trọng nhất là việc lập trình gia công có thể thực hiện ngoài máy, trong các văn phòng có sự hỗ trợ của kỹ thuật tin học thông qua các thiết bị máy tính, vi xử lý…

Tính năng tập trung nguyên công:

Đa số các máy CNC có thể thực hiện số lượng lớn các nguyên công khác nhau mà không cần thay đổi vị trí gá đặt của chi tiết. từ khả năng tập trung nguyên công, các máy CNC đã được phát triển thành các trung tâm gia công CNC.

Tính năng chính xác, đảm bảo chất lượng cao:

Giảm được hư hỏng do sai sót của con người. đồng thời cũng giảm được cường độ chú ý của con người khi làm việc. có
khả năng gia công chính xác hàng loạt. Độ chính xác lặp lại, đặc trưng cho mức độ ổn định trong suốt quá trình gia công là điểm ưu việt tuyệt đối của máy CNC. Máy CNC có hệ thống điều khiển khép kín có khả năng gia công được những chi tiết chính xác cả về hình dáng đến kích thước. những đặc điểm này thuận tiện cho việc lắp lẫn, giảm khả năng tổn thất phôi liệu ở mức thấp nhất.

Gia công biên dạng phức tạp:

Máy CNC là máy duy nhất có thể gia công chính xác và nhanh các chi tiết có hình dáng phức tạp như các bề mặt ba chiều.

Tính năng hiệu quả kinh tế và kỹ thuật cao:

+ Cải thiện tuổi thọ dao nhờ điều kiện cắt tối ưu. Tiết kiệm dụng cụ cắt gọt, đồ gá và phụ tùng khác.
+ Giảm phế phẩm.
+ Tiết kiệm tiền thuê mướn lao động do không cần yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp nhưng năng suất gia công cao hơn.
+ Sử dụng lại chương trình gia công.
+ Giảm thời gian sản xuất.
+ Thời gian sử dụng máy nhiều hơn nhờ vào giảm thời gian dừng máy.
+ Giảm thời gian kiểm tra vì máy CNC sản xuất chi tiết chất lượng đồng nhất.
+ CNC có thể thay đổi nhanh chóng từ việc gia công loại chi tiết này sang loại khác với thời gian chuẩn bị thấp nhất.

Các bộ phận chính của máy

Ụ đứng

Là bộ phận làm việc của máy tạo ra vận tốc cắt gọt. Bên trong lắp trục chính, động cơ bước ( điều chỉnh các tốc độ và thay đổi chiều quay ). Trên đầu trục chính một đầu được lắp với mâm cặp dùng để gá và kẹp chặt chi tiết gia công. Phía sau trục chính được lắp hệ thống thủy lực hoặc khí nén để đóng mở và kẹp chặt chi tiết.

Truyền động trục chính

Động cơ của trục chính máy tiện CNC có thể là động cơ một chiều hoặc xoay chiều. Động cơ một chiều điều chỉnh vô cấp tốc độ bằng kích từ. Động cơ xoay chiều thì điều chỉnh vô cấp tốc độ bằng độ biến đổi tầng số thay đổi số vòng quay đơn giản có mô men truyền tải cao.

Truyền động chạy dao

Động cơ ( xoay chiều, một chiều ) truyền chuyển động quay sang chuyển động tịnh tiến bằng bộ vít me đai ốc bi làm cho từng trục chạy dao độc lập (Trục X, Y ). Các loại động cơ này có đặc tính động học ưu việt cho quá trình cắt, quá trình phanh hãm do mô men quá tính nhỏ nên độ chính xác điều chỉnh cao và chính xác. Bộ vít me đai ốc bi có khả năng biến đổi truyền dẫn dễ dàng, ít ma sát, có thể điều chỉnh khe hở hợp lý khi truyền dẫn với tốc độ cao.

Mâm cặp

Trong quá trình đóng mở mâm cặp để tháo chi tiết bằng hệ thống thủy lực ( khí nén ) hoạt động nhanh lực phát động nhỏ và an toàn. Đối với máy tiện CNC thường được gia công với tốc độ rất cao. Số vòng quay của trục chính lớn ( có thể lên tới 8000 vòng/ phút – khi gia công kim loại màu ). Do đó lực ly tâm là rất lớn nên mâm cặp thường được kẹp bằng hệ thống thủy lực ( khí nén ) tự động.

Ụ động

Bộ phận này bao gồm chi tiết dùng để định tâm và gá lắp chi tiết, điều chỉnh, kẹp chặt nhờ hệ thống thủy lực ( khí nén )

Hệ thống bàn xe dao

Bao gồm hai bộ phận chính sau:

Gá đỡ ổ tích dao ( bàn xe dao ):

Bộ phận này là bộ phận đỡ ổ chứa dao thực hiện các chuyển dộng tịnh tiến ra ( vào ) song song, vuông góc với trục chính nhờ các chuyển động của động cơ bước ( các chuyển động này đã được lập trình sẵn ).

Gá đỡ ổ tích dao

Gá đỡ ổ tích dao

Ổ tích dao ( đầu rovonve ):

Máy tiện thường dùng hai loại sau:
– Đầu rơvônve có thể lắp từ 8 đến 12 dao các loại.
– Các ổ chứa trong tổ hợp gia công với các bộ phận khác ( đồ gá thay đổi dụng cụ ).

Đầu rơ vôn ve cho phép thay dao nhanh trong thời gian ngắn đã được chỉ định, còn ổ chứa dao thì mang một số lượng lớn dao mà không gây nguy hiểm, va chạm trong vùng làm việc của máy tiện.

Trong cả hai trường hợp chuôi của dao thường được kẹp trong khối mang dao tại những vị trí xác định trên bàn xe dao. Các khối mang dao phù hợp với các gá đỡ dao trên máy tiện và được tiêu chuẩn hóa. Các kết cấu của đầu rơ vôn ve tùy thuộc vào công dụng và yêu cầu công nghệ của từng loại máy. Bao gồm các đầu rovonve ( kiểu chữ thập, kiểu đĩa hình trống ). Phổ biến đầu
rơ vôn ve của các loại máy tiện CNC có kết cấu như hình bên dưới

Đầu rovonve có thể lắp được các loại dao: Tiện, phay, khoan, khoét, cắt ren được tiêu chuẩn hóa phần chuôi có thể lắp lẫn và lắp ghép với các đồ gá ở trên đầu rovonve.

Ổ chứa dụng cụ cho máy tiện CNC.

Các ổ chứa dao cụ thường được sử dụng ít hơn so với đầu rovonve vì việc thay đổi dụng cụ khó khăn so với các cơ cấu của đầu rovonve. Song ổ chứa có ưu điểm là an toàn, ít gây ra va chạm trong vùng gia công, dễ dàng ghép nối một số lớn các dụng cụ một cách tự động mà không cần sự can thiệp bằng tay.

Bảng điều khiển

Bảng điều khiển là nơi thực hiện trao đổi thông tin giữa người và máy. Kết cấu của bảng có thể khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất. Bảng điều khiển của máy tiện CNC Haas có cấu hình như sau:

Điều khiển Haas được thiết kế và xây dựng trong riêng của haas. Được tối ưu hóa cho các công cụ máy Haas. Nếu có vấn đề – Haas Automatic chịu trách nhiệm hoàn toàn cho toàn bộ máy. 

Bộ điều khiển Haas rất dễ học và sử dụng. Máy Haas được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức giáo dục trên toàn thế giới, vì vậy sinh viên tốt nghiệp đã quen thuộc với điều khiển Haas, giúp việc tìm kiếm người vận hành và lập trình viên mới dễ dàng hơn, và đơn giản hóa việc đào tạo.

 

3. Hệ thống dụng cụ cắt trên máy tiện ( Tooling system of CNC lathe )

Tất cả dao tiện trên máy CNC đều có phần cắt là những mảnh hợp kim lắp ghép. Mỗi dao yêu cầu chỉ được lắp cố định tại một vị trí trên đầu rơ vôn ve và có thể thực hiện tự động một cách chính xác theo chương trình dã được định sẵn. Các dao có thể thay đổi cho nhau Và có thể lắp lẫn với các máy CNC khác nhau trong phân xưởng. kết cấu của các dao tiện dùng cho máy CNC rất đa dạng và phụ thuộc chủ yếu vào bề mặt gia công

 

Đặc tính kỹ thuật của máy

Mỗi loại máy có đặc tính kỹ thuật khác nhau, phụ thuộc vào từng hãng sản xuất.

  1. Đường kính mâm cặp:
  2. Chiều cao trung tâm tính từ trục chính đến băng máy:
  3. Khoảng cách từ tâm trục chính đến tâm ụ động:
  4. Khoảng cách chạy dao dọc của bàn dao ( trục Z ):
  5. Khoảng cách chạy dao ngang của bàn dao ( trục X ):
  6. Tốc độ của trục chính:
  7. Đường kính lỗ trục chính:
  8. Số lượng dao:
  9. Lượng chạy dao dọc ( trục Z ):
  10. Lượng chạy dao ngang ( trục X ):
  11. Thời gian thay đổi dao :
  12. Diện tích mặt đáy:

Một số các thiết bị bên ngoài

Các thiết bị bên ngoài có thể giúp đỡ cho người thợ hoàn thành các công việc một cách độc lập, mở rộng chức năng hoạt động của máy. Gồm các thiết bị:

Thiết bị đo dao ( settingguage ):

Là thiết bị dùng để đo vị trí khoảng cách của các dao cụ, với dụng cụ đo đó thì các sai số giữa vị trí chi tiết gia công với các khoảng cách dao được xác định chính xác. Có hai loại: thiết bị đo điện tử và thiết bị đo quang học.

Hệ thống đo tự động chi tiết ( Automatic workpice measuring divice ):

Là thiết bị đo tự động từ tính toán đến xác định kích thước bù dao hoàn toàn tự động.

Hệ thống tải phôi ( Chip conveyor ):

Thiết bị này dùng để vận chuyển phoi trong quá trình cắt gọt.

Bộ phận cấp phôi liệu ( bar feeder ):

Là bộ phận cung cấp phôi liệu cho máy gia công, thường có ở các máy có chương trình đặt sẵn là máy có phần CIM.

Hệ thống kẹp phôi tự động ( automaticcjaw changer ):

Là thiết bị chuyển đổi kẹp, hãm phôi tự động trên mâm cặp bằng hệ thống khí nén hoặc thủy lực.

Hệ thống thay dao tự động ( automatic tool changer ):

Quá trình thay đổi dao cắt trong ổ chứa dao phải tuân thủ theo những câu lệnh được thể hiện trong phần CNC.

Hệ thống dao cụ trong máy tiện ( tooling system of CNC lathe ):

Là bộ phận của máy tiện CNC thông thường cho phép lắp 8 – 12 dao. Mỗi dao yêu cầu chỉ được lắp cố định tại một vị trí trên đầu rơ vôn ve và có thể thực hiện tự động chính xác theo chương trình đã được định sẵn.

Các dao có thể thay đổi cho nhau và có thể lắp lẫn với các máy CNC khác trong phân xưởng. vì vậy người ta chế tạo các loại gá đỡ dao theo tiêu chuẩn để rút ngắn thời gia các thao tác, dễ tháo lắp, sữa chữa và thay đổi số dao.

Bảo quản, bảo dưỡng máy

Công tác bảo dưỡng máy thường xuyên và định kỳ, tuân theo những hướng dẫn của nhà cung cấp, đảm bảo đúng quy trình và các nội dung sau đây:

  • Không vận hành máy khi chua đọc và hiểu rõ hướng dẫn an toàn vận hành máy.
  • Không động chạm vào các bộ phận máy đang chuyển động, không đeo nhẫn, đồng hồ, dây chuyền và cà vạt trong khi vận hành thiết bị. quần áo gọn gàng.
  • Phải cất các thiết bị phục vụ ( đồ gá kẹp, dao cụ, giẻ lau..) xung quanh máy vào vị trí quy định trước khi vận hành máy.
  • Chú ý: không vận hành máy sau khi sử dụng thuốc không có đơn, uống những dược
    phẩm mạnh, các đồ uống có độ cồn kích thích.

Dừng trục chính

  • Dừng trục chính hoàn toàn trước khi thay đổi dao cụ.
  • Dừng hẳn trục chính và các trục chuyển động trước khi gá hay tháo phôi.
  • Dừng hẳn trục chính trước khi hiệu chỉnh phôi, đồ gá hay vòi làm mát đang làm việc.
  • Dừng hẳn trục chính trước khi đo đạt kích thước trên phôi.
  • Tắt nguồn trước khi hiệu chỉnh hay thay đổi các chi tiết trên máy.
  • Chú ý vị trí các phím chức năng khi máy dang hoạt động hoặc dang gá lắp phôi , dao.
  • Không được khởi động máy khi lưỡi cắt đang chạm vào phôi.
  • Đảm bảo vùng làm việc đủ ánh sáng.
  • Vùng làm việc sạch sẽ và khô ráo. Dọn dẹp phoi, dầu và các vật trở ngại khác.
  • Không được dựa vào máy khi máy đang hoạt động.
  • Không để máy hoạt động mà không có sự quan sát.

Dịnh vị và kẹp chặt phôi chắc chắn.

  • Sử dụng tốc độ và lượng chạy dao đúng với từng nguyên công nếu có những tiếng ồn và rung động khác thường.
  • Kiểm tra dao và đồ gá trước khi gia công.
  • Cất giữ các vật liệu và chất lỏng dễ cháy ra khỏi vùng làm việc và phoi nóng.
  • Không sử dung máy trong môi trường dễ nổ.
  • Kiểm tra tấ cả các chổ nối trước khi lắp đặt vận hành hay sữa chữa máy. Điện áp cung cấp phù hợp với điện áp yêu cầu của máy.
  • Ngắt tất cả các nguồn điện vào máy trước khi lắp đặt hay sữa chửa máy. Ngắt tất cả các nguồn điện trước khi mỡ hộp điện hay hộp điều khiển. chỉ những người có chuyên môn mới được sữa chữa máy.
  • Khi không sử dụng tắt nguồn tổng của máy

 

 

 

 

 

Mục nhập này đã được đăng trong Cơ Khí. Đánh dấu trang permalink.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

YÊU CẦU BÁO GIÁ