Que hàn inox nhỏ nhất

Que hàn inox nhỏ nhất còn được gọi là que hàn bù. Như cái tên của chúng thì que hàn bù dùng để bù lại chắp vá những lỗi của que hàn lớn không hàn tới được hay còn thiếu sót.

Que hàn là gì?

Que hàn là loại điện cực để hàn hồ quang tay (hàn thép, hàn gang, hàn nhôm,…). Trong qúa trình hàn, que hàn sử dụng Nhiệm vụ gây hồ quang và bổ sung kim loại cho mối hàn.

Que hàn nóng chảy là những dây kim loại thẳng cắt thành từng đoạn có chiều dài từ 250 – 450 mm. Những đoạn này gọi là lõi que hàn. Bao một lớp hỗn hợp các khoáng chất lên bề mặt lõi que hàn thì được gọi là que hàn có thuốc bọc. Còn không có thì gọi là que hàn trần. Hàn bằng que hàn trần sẽ cho chất lượng mỗi hàn kém, nên ngày nay người xem k dùng tới.

Lõi que hàn

Đây là những đoạn dây kim loại có các kích thước cơ bản giống như sau:

Chiều dài que hàn: L = 250 – 500 mm

Đường kính lõi que: d = 2,0 – 6,0 mm và cỡ của que hàn được gọi theo đường kính của lõi que

Một đầu để trần k bọc thuốc dùng để kẹp kìm hàn dài từ 15 – 30 mm, đầu còn lại được vê sạch thuốc bọc với góc vát alpha = 35 – 45 độ và độ hở 1 – 1,5 mm để dễ gây hồ quang hàn

Chiều dày lớp thuốc bọc khoảng 1 – 3 mm.

Lõi que hàn

Que hàn có những loại nào?

ngày nay có nhiều nền móng tiêu phù hợp phân loại que hàn như: ISO (tiêu hợp lý quốc tế), AWS (Mỹ), BS (Anh), DIN (Đức), GOST (Nga),… Việc phân loại que hàn đủ sức lệ thuộc đặc tính lõi que, thuốc bọc, loại dòng điện dùng để hàn, tư thế cánh cửa hàn, nguyên nhân hóa học và cơ tính kim loại đắp,…

Que hàn nhóm vỏ thuốc bọc hệ axit (ký hiệu A): thuốc bọc loại này được chế tạo các loại oxit (Fe2O3, MnO, MnO2, SiO2,…)

Que hàn group vỏ thuốc bọc hệ bazơ (ký hiệu B): thuốc bọc loại này được sử dụng từ các chất nguồn cacbonat (đá cẩm thạch CaCO3, đôlômit CaCO3.MgCO3), huỳnh thạch (fenspat), các ferô hợp kim (Fe-Si, Fe-Mn, Fe-Ti,…)

Que hàn nhóm vỏ thuốc bọc hệ Rutil (ký hiệu R): trong thuốc bọc loại này chất chủ yếu là điôxit titan (rutil, ilmenhit). tuy nhiên còn có trường thạch (Na2O. Al2O3. 6SiO2), MgCO3 và CaCO3 hoặc bột gỗ, ferô hợp kim,…

Que hàn group vỏ thuốc bọc hệ hữu cơ (ký hiệu là O hoặc C): chủ yếu là tinh bột, xenlulô. Khi hàn sinh ra lượng lớn khí bảo vệ CO2. Để giải quyết hiện tượng giòn hyđrô và rỗ khí, người đọc thường bổ sung thêm TiO2, FeO, MnO2, CaF2 và một số ferô hợp kim (Fe-Si, Fe-Mn,…

Thế nào là que hàn tốt?

  • Xét về tổng thể, một que hàn tốt phải đạt được các yêu cầu sau:
  • Đảm bảo yêu cầu cơ tính của mối hàn
  • Đảm bảo thành phần cần thiết cho kim loại mối hàn
  • Có tính công nghệ tốt
  • dễ gây hồ quang và hồ quang cháy ổn định
  • Nóng chảy đều, không bị vón cục khi hàn
  • Có cấp độ hàn được mối hàn ở nhiều vị trí trong chân trời
  • Kim loại mối hàn ít bị khuyết tật: nứt, lẫn xỉ,…
  • easy nổi xỉ, xỉ phải phủ đều trên bề mặt mối hàn và xỉ phải easy tách khỏi mối hàn khi nguội
  • Có năng suất hàn cao và giá bán thấp
  • Ít xây dựng khí độc khi hàn.

Thế nào là que hàn tốt?

Vai trò của lớp vỏ bọc que hàn

Vai trò về điện

Lớp bọc chứa các chất để dễ mồi và ổn định hồ quang (muối kali, Natri, oxit kim loại, vv…)

Tăng trạng thái ion hóa chất khí giữa anot và catot.

Vai trò này đặc biệt quang trọng nếu hồ quang được cung cấp bằng dòng điện xoay chiều.

Nó xác định điện áp mồi và bảo đảm duy trì hò quang, tạo ra các phân tử ion.

Loại chất bọc phụ thuộc vào điện áp mồi que hàn.

Vai trò cơ lý

Việc chảy chậm lớp vỏ bọc ngoài que hàn tạo nên một miệng phểu hướng kim loại nóng chảy vào vũng hàn.

Việc cháy tạo ra khí bảo vệ vùng hàn, đầu điện cực khỏi sự oxy hóa của môi trường chung quanh.

Đôi khi cho phép chạm vào chi tiết mà co phép không dính (tự động, bằng tay).

Vai trò luyện kim

Tạo nên trên bề mặt hàn một lớp xỉ, nó tạo xỉ các oxit và đảm bảo trao đổi với kim loại nóng chảy.

Nó tạo ra xung quanh một lớp khí bảo vệ (O2, N2, vv..)

Nó bù phần tổn hao Si và Man gan (do cháy hoặc bay hơi) không tránh được và bổ sung các nguyên tố Crôm, Niken.

Nhờ bột sắt hoặc bột kim loại trong lớp áo, ta nhận được các que hà có hiệu suất cao.

Có khả năng bổ sung các nguyên tố tổng hợp nhận được từ lõi thép không hợp kim một lớp hợp kim mạnh.

Các loại lớp bọc:RUTILE – Ký hiệu RXENLULO – Ký hiệu CAXIT – Ký hiệu A

CÁC LOẠI KHÁC – Ký hiệu S

OXIT – Ký hiệu O

KIỀM     – Ký hiệu B

Có nhiều loại lớp bọc, chúng được nhận dạng bằng ký hiệu que hàn.

Vai trò của lớp vỏ bọc que hàn

Lớp bọc R

Lớp bọc này có một tỉ lệ RUTILE (oxit Titan TiO: tự nhiên 95%) hoặc oxit sắt và titan. Các nguyên tố dẫn xuất và các sản phẩm mịn họp kim sắt và silicat tự nhiên và có thể chứa các sản phẩm xenlulo. Thông thường tỉ lệ RUTILE khoảng 50% về khối lượng và tỉ lệ các sản phẩm xenlulo không vượt quá 15%.

Que hàn này cho phép hàn ở mọi vị trí. Nhận được mối hàn đẹp có cơ tính tốt. Sử dụng dòng một chiều hoặc xoay chiều có ưu điểm là hồ quang rất ổn định và điện áp mồi tương đối thấp, ngay cả với dòng xoay chiều.

Lớp bọc Kiềm – B

Lớp bọc này có lượng cacbonat caxi và cacbonat khác đáng kể cũng như fluor (hỗn hợp tự nhiên của fluor và canxi). Tính chất cảu lớp bọc này là kiềm.Lớp bọc hút ẩm do vậy que hàn cần phải được sấy trước khi sử dụng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. trong điều kiện này kim loại có hàm lượng hidro thấp làm giảm nguy cơ nứt mối hàn và bọt khí.                        H2<10cm3/100 gam kim loại

Que hàn này thích hợp với hàn điện mọt chiều và xoay chiều. Hồ quang ít ổn định hơn loại que hàn khác. (Điện áp mồi khoảng giữa 60 – 90V).

Đó là các que hàn có lượng hidro thấp: H2 < 5cm3/100 gam kim loại hoặc

Các que hàn này tạo nên một lượng xỉ vừa phải, có màu nâu, nâu đậm hay mờ. kim loại rất bền chịu nứt khi nóng và lạnh thích hợp với thép dày và các cấu trúc giòn cũng như thép hợp kim yếu có hàm lượng cacbon và lưu huỳnh lớn hơn hàm lượng của thép mềm hàn tốt. Có thể hàn ở mọi vị trí hàn thẳng đứng ngược.

Lớp bọc XENLULO –C

Lớp bọc có một lượng lớn chất Xenlulo và một chút silicat tự nhiên và hợp kim sắt khi bị phân hủy trong hồ quang tạo thành một lượng lớn khí bảo vệ.

Lớp bọc này tạo nên hồ quang mạnh, thâm nhập nhanh và tốc độ chảy nhanh. Đặc tính cơ của kim loại tốt. Một lượng lớn chất cháy trong vỏ bọc tạo nên lớp xỉ ít. Thường được sử dụng đề hàn nghiêng (hàn ống dầu và ống dẫn khí). Khi chảy tạo nên nhiều khói. Làm việc với dòng một chiều hoặc xoay chiều với điện áp mồi trên 70V.

Vỏ bọc oxit, axit, đặc biệt.

Lớp bọc Oxit

Vỏ bọc này chủ yếu chứa oxit sắt, có hoặc không có mangan. Xỉ dày, chắc và thường được tách ra. Que hàn này thâm nhập yếu và lớp hàn chảy đẹp. thường được sử dụng khi hàn phẳng.

Lớp bọc Axit

Lớp bọc này chứa oxit sắt hoặc oxit mangan cũng như có một tỉ lệ sắt mangan tương đối cao hoặc chất khử oxi. Xỉ có cấu trúc cơ dạng tổ ong và tách dễ dàng. Tốc độ nóng chảy cao, thâm nhập tốt, đặc biệt thích hợp với hàn phẳng nhưng cũng thích hợp cho các vị trí khác. Hoạt động với dòng một chiều hoặc xoay chiều, có điện áp mồi cỡ 50V.

Vai trò của lớp vỏ bọc que hàn

Lớp bọc đặc biệt

Ký hiệu S cho phép ký hiệu các loại que hàn khác không nằm trong các loại đã nêu

Hình dáng vỏ bọc: Có các loại vỏ bọc như: Mịn, hơi dày, dày, rất dày, hiệu suất cao.

Các tiêu chuẩn lựa chọn que hàn

Que hàn được lựa chọn chủ yếu theo các yếu tố sau:

Vật liệu kim loại nền (chủng kim loại cơ sở).

Vị trí cần hàn.

Xác định ứng suất phải chịu đựng.

Hình dạng mối nối.

Hình dáng, sự chuẩn bị về hình học (vát mép), các chi tiết đã cũ hoặc lựa chọn que hàn phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng

Que hàn inox có hàn được sắt không?

Vật liệu cần hàn đó có thể là máy hàn que inox, hay máy hàn que dùng để hàn sắt, thép, …

1 hộp que hàn inox bao nhiêu kg?

1 hộp que hàn inox trung bình sẽ nặng khoảng 1kg.

Mục nhập này đã được đăng trong Cơ Khí. Đánh dấu trang permalink.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

YÊU CẦU BÁO GIÁ