Quy đổi inch sang mm?

Quy đổi inch sang mm như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn quy đổi inch sang mm một cách dễ dàng nhất nhé.

chuyển đổi Inch sang Milimet.

mm = in / 0.039370

Milimet là gì?

Milimet là một đơn vị đo chiều dài trong hệ mét, tương đương với một phần nghìn mét (đơn vị chiều dài cơ sở theo SI).

Một milimét (viết tắt là mm) là một khoảng cách bằng 1/1000 mét.

Trong hệ đo lường quốc tế. Milimét là đơn vị đo được suy ra từ đơn vị cơ bản mét theo định nghĩa trên.

Chữ mili (hoặc trong viết tắt là m) viết liền trước các đơn vị trong hệ đo lường quốc tế để chỉ rằng đơn vị này được chia cho 1000 lần.

Milimet là gì?

Inch quốc tế

Vào năm 1958, Hoa Kỳ và những nước thuộc Khối Thịnh vượng chung Anh đã định nghĩa chiều dài của yard quốc tế chính xác bằng 0,9144 mét. Do đó, một inch quốc tế được định nghĩa chính xác bằng 25,4 milimét.

Ký hiệu chuẩn quốc tế của inch là in (xem ISO 31-1, Phụ lục A). Trong một số trường hợp, inch còn được ký hiệu bằng dấu phẩy trên kép. Tương tự như dấu nháy đôi, và foot ký hiệu bởi dấu phẩy trên, tương tự như dấu lược. Ví dụ, 10 feet 9 inches được ký hiệu là 10′9″ (hoặc tương tự như 10’9″).nó là đơn vị đo lường phổ biến chuyên dùng ở anh.

Hệ đo lường quốc tế ( SI )

Hệ đo lường quốc tế là 1 hệ thống đo lường thống nhất được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Nó được sử dụng trong hoạt động kinh tế, thương mại, khoa học, giáo dục. Và công nghệ của phần lớn các nước trên thế giới ngoại trừ Mỹ, Liberia và Myanmar. Năm 1960, SI đã được chọn làm bộ tiêu chuẩn thu gọn của hệ đo lường mét – kilôgam – giây hiện hành. Hơn là của hệ thống đo lường cũ xentimét – gam – giây. Một số đơn vị đo lường mới được bổ sung cùng với sự giới thiệu của SI cũng như vào sau đó.

SI đôi khi được tham chiếu tới như là hệ mét (đặc biệt tại Mỹ, là quốc gia vẫn chưa thông qua việc sử dụng hệ đo lường này mặc dù nó đã được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây. Và tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Là quốc gia mà việc chuyển đổi vẫn chưa hoàn thành). Hệ đo lường quốc tế tham chiếu đến các tiêu chuẩn đặc trưng của đo lường có nguồn gốc hoặc mở rộng từ hệ mét. Tuy nhiên, không phải toàn bộ các đơn vị đo lường của hệ mét được chấp nhận làm đơn vị đo lường của SI.

Có 7 đơn vị cơ bản và một số đơn vị dẫn xuất, cùng với 1 bộ các tiền tố. Các đơn vị đo lường phi SI có thể chuyển đổi sang đơn vị đo lường của SI (hoặc ngược lại). Để phù hợp với các hệ số chuyển đổi đơn vị đo lường. Hầu hết mọi đơn vị phi SI đã được định nghĩa lại theo các đơn vị của SI.

Hệ đo lường quốc tế ( SI )

Cơ sở

SI được xây dựng trên cơ sở của 7 đơn vị đo lường cơ bản của SI. Đó là kilôgam, mét, giây, ampe, kelvin, mol và candela. Các đơn vị này được sử dụng để định nghĩa các đơn vị đo lường suy ra khác.

SI cũng định nghĩa một số các tiền tố của SI. Để sử dụng cùng với đơn vị đo lường: các tiền tố này kết hợp với bất kỳ đơn vị đo lường nào để tạo ra các bội số hay ước số của nó. Ví dụ, tiền tố kilô biểu hiện là bội số hàng nghìn (ngàn). Vì thế kilômét bằng 1.000 mét, kilôgam bằng 1.000 gam v.v. Cũng lưu ý rằng 1 phần triệu của kilôgam là miligam, không phải micrôkilôgam.

Mục nhập này đã được đăng trong Cơ Khí. Đánh dấu trang permalink.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

YÊU CẦU BÁO GIÁ