Bản vẽ kỹ thuật là gì?

Bản vẽ kỹ thuật là gì? Bản vẽ kỹ thuật là một phương pháp truyền thông tin kỹ thuật nó thể hiện ý đồ của nhà thiết kế, nó là một tài liệu cơ bản nhất  và thể hiện đầy đủ thông tin nhất để chỉ đạo quá trình sản xuất, dựa vào đó người gia công tiến hành sản xuất và chế tạo ra sản phẩm. Nhưng cũng dựa vào đó mà người kiểm tra có thể tiến hành kiểm tra các thông số cần thiết của sản phẩm vừa chế tạo ra.

Bản vẽ kỹ thuật được thực hiện bằng các phương pháp biểu diễn khoa học, chính xác theo những quy tắc thống nhất của Nhà nước và Quốc tế, đồng  thời nó cũng là các cơ sở pháp lý của công trình hay thiết bị được biểu diễn.

Phân loại bản vẽ kỹ thuật

  • Bản vẽ Nông Nghiệp.

 

 

  • Bản vẽ cơ khí: gồm các bản vẽ liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp ráp, sử dụng … các máy và thiết bị

  • Bản vẽ xây dựng: gồm các bản vẽ liên quan đến thiết kế, thi công, sử dụng … các công trình kiến trúc và xây dựng

  • Bản vẽ kỹ thuật điện lực: gồm thiết kế bản vẽ chiếu sáng, điện âm tường, điện máy lạnh…

  • Bản vẽ quân sự là các bản vẽ về chế tài quân sự.

  • Bản vẽ kiến trúc gần giống như bản vẽ xây dựng, nhưng bản vẽ xây dựng chủ về kết cấu.

Mỗi lĩnh vực kĩ thuật có loại bản vẽ riêng của ngành mình.

Vật liệu – dụng cụ vẽ và các cách sử dụng Giấy

Giấy vẽ dùng để vẽ ( gọi là giấy vẽ). Đó là loại giấy dầy hơi cứng có mặt phải nhẵn, mặt trái ráp. Khi vẽ bằng bút chì hay mực đều dùng mặt phải để vẽ.

Khổ giấy

Theo tiêu chuẩn TCVN 7283 : 2003 ( ISO 5457:1999 ) quy định khổ giấy của các bản vẽ kỹ thuật bao gồm:

Ký hiệu A0 A1 A2 A3 A4
Kích thước (mm) 1189×841 841×594 594×420 420×297 297×210
  • Cơ sở để phân chia các khổ giấy là khổ A0 (có diện tích 1m2 , kích thước 1189 x 841mm).
    Cách phân chia thể hiện trên hinh vẽ.
  • Ngoài những khổ giấy chính, trong trường đặc biệt cho phép dùng giấy phụ là những khổ giấy được chia từ khổ giấy chính.
  • Kích thước cạnh của khổ phụ là bội số của kích thước cạnh của khổ A4.

Các loại khổ giấy

Theo TCVN 2-74 ( tiêu chuẩn Việt nam số 2-74 ) quy định khổ giấy của các bản vẽ và các tài liệu kỹ thuật khác quy định cho ngành công nghiệp và xây dựng. Được quy định như sau:

  • Khổ giấy được quy định bằng kích thước của mép ngoài bản vẽ
  • Khổ giấy bao gồm khổ chính và khổ phụ.
  • Khổ chính có kích thước dài x rộng = 1189 x 841 có diện tích bằng 1m2 (khổ A0), còn các khổ phụ được chia ra từ khổ này theo số chẵn lần.  Ví dụ: A0 = 2A1 = 4A2 = 8A3 = 18A4 =..  ta có thể xem hình sau đây.

Bút chì

Bút vẽ dùng để vẽ kỹ thuật là bút chì đen có hai loại:

  • Cứng: Ký hiệu là H
  • Mềm: Ký hiệu là B

Để vẽ nét liền mảnh, nét mảnh dùng bút chì loại cứng: H. Vẽ nét liền đậm, chữ viết thì dùng bút chì mềm.

Ván vẽ:

Làm bằng gỗ dán dạng tấm mica với yêu cầu bềmặt ván vẽ phải nhẵn phẳng không cong vênh. Ván vẽ có thể rời  hoặc đóng liền với bản vẽ. Hơi dốc với người vẽ.

Quy định về đường nét

Trên bản vẽ kỹ thuật, các hình chiếu của vật thể được biểu diễn bằng các dạng đường, nét có độ rộng khác nhau để thể hiện các tính chất của vật thể.

Các đường, nét trên bản vẽ được quy định trong TCVN 0008:1993 tiêu chuẩn này phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO 128:1982.

Các loại đường nét

  • Các loại đường, nét trong bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn được liệt kê trong bảng sau:

 

 

Chiều rộng nét vẽ

Theo các tiêu chuẩn thì ta chỉ được phép sử dụng 02 loại nét vẽ trên một bản vẽ, tỷ số chiều rộng của nét đậm và nét mảnh không được vượt quá 2:1

Các chiều rộng của các nét vẽ cần chọn sao cho phù hợp với kích thước, loại bản vẽ mà ta chọn theo tiêu chuẩn sau:

  • Dãy bề rộng nét vẽ tiêu chuẩn: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4; 2mm

Chú ý: chiều rộng của nét vẽ cho một đường không thay đổi theo tỷ lệ bản vẽ, hình vẽ..

Quy tắc vẽ đường nét

Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường song song bao gồm cả trường hợp đường gạch mặt cắt, không được nhỏ hơn hai lần chiều rộng của nét đậm nhất. Khoảng cách này không nhỏ hơn 0,7mm

Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại trùng nhau thì cần theo thứ tự ưu tiên sau:

  1. Đường bao thấy, cạnh thấy ( dùng nét liền đậm A)
  2. Đường bao khuất, cạnh khuất ( nét đứt loại E,F)
  3. Mặt phẳng cắt ( nét gạch chấm mảnh có nét đậm hai đầu, loại H )
  4. Đường tâm và trục đối xứng ( nét chấm gạch mảnh, loại G )
  5. Đường trọng tâm ( nét gạch hai chấm mảnh, loại K )
  6. Đường dóng kích thước (nét liền mảnh, loại B)

Tiêu chuẩn chữ viết và số trong bản vẽ kĩ thuật

Tiêu chuẩn chữ viết và số trong bản vẽ kĩ thuật

Tiêu chuẩn Việt Nam 6-85

  • Khổ chữ là giá trị được xác định bằng chiều cao chữ in hoa tính theo mm. Thường sử dụng các loại khổ chữ sau: 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20….
  • Các chữ, chữ số được viết theo TCVN 6- 85 với hai kiểu chữ: Kiểu chữ B đứng và kiểu chữ B nghiêng. Dưới đây xin giới thiệu kiểu chữ B nghiêng

Các thông số của chữ viết kiểu B nghiêng như sau:

Các kích thước quy định Kí hiệu Kích thước so với h
Chiều cao chữa hoa h 10/10h
Chiều cao chữa thường c 7/10h
Chiều rộng chữa hoa G 6/10h
Chiều rộng chữa thường g 5/10h
Chiều cao đầu chữa thường (k, t, h, d, f, b…) 3/10h
Chiều cao chân chữa thường (g, p, q, y…) k 3/10h
Khoảng cách giữa các chữa a 2/10h
Khoảng cách giữa các từ e 6/10h
Chiều rộng nét chữa d 1/10h

Tiêu chuẩn trình bày khung bản vẽ và khung tên

Mỗi bản vẽ đều phải có khung vẽ và khung tên riêng. Nội dung và kích thước được quy định trong tiêu chuẩn TCVN

Khung bản vẽ

Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm ( thông thường lấy bằng 0.5 hoặc là 1 mm ) kẻ cách các mép giấy là 5mm. Khi cần đóng thành tập thì các cạnh giữ nguyên trừ cạnh khung bên trái được kẻ cách mép một đoạn bằng 25mm, như các hình dưới đây

 

Khung tên

Khung tên của bản vẽ có thể được đặt theo cạnh dài hoặc ngắn của bản vẽ tuỳ theo cách trình bày như nó phải được đặt ở cạnh dưới và góc bên  phải của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể đặt chung trên một tờ giấy nhưng mỗi bản vẽ phải có khung tên và khung bản vẽ riêng, khung tên của mỗi bản vẽ phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung tên có dấu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ đó.

Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép khổ giấy 5mm. Khi cần đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách mép trái của khổ giấy một khoảng bằng 25mm

 

Khung tên được đặt ở góc phía dưới, bên phải có thể theo cạnh dài hay cạnh ngắn của bản vẽ. Kích thước cụ thể của khung tên như sau:

Tiêu chuẩn về tỉ lệ trong bản vẽ kĩ thuật

Tùy theo kích thước và độ phức tạp của vật thể mà ta chọn tỉ lệ cho bản vẽ. Tỉ lệ bản vẽ là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình vẽ với kích thước thật tương ứng đo được trên vật thể.Theo TCVN 3-74 có các loại tỉ lệ sau:

Tỉ lệ thu nhỏ  1: 2 ; 1: 2,5 ; 1: 4 ; 1: 5 ; 1:10 ; 1:15 ; 1: 20 …. 
Tỉ lệ nguyên hình  1:01
Tỉ lệ phóng to 2: 1 ; 2,5: 1 ; 4: 1 ; 5: 1 ; 10:1 ; 15:1 ; 20: 1 ….

Kí hiệu tỉ lệ trong bản vẽ: 1:1 ; 2:1 ….

Mục nhập này đã được đăng trong Cơ Khí. Đánh dấu trang permalink.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

YÊU CẦU BÁO GIÁ