May taro tu dong

May taro tu dong là loại máy taro chuyên dụng và chất lượng cao. Máy này chuyên được dùng để taro ren trong các dây chuyền sản xuất lớn và hàng loạt. May taro tu dong yêu cầu đòi hỏi độ chính xác cao, và bước ren phải thật chuẩn.

2 dòng sản phẩm chính của may taro tu dong

Taro tự động bằng bánh răng: Tốc độ đi xuống và tốc độ quay của trục chính được quản lý và quy định thông qua hệ thống bánh răng. Điều này có nghĩa là bước răng và đường kính taro được tạo ra trong quá trình taro phụ thuộc vào các bánh răng trên. Vì vậy nếu muốn thay đổi kích thước cần taro thì cần phải thay đổi các bánh răng này.

Taro tự động bằng vitme: Tốc độ đi xuống và tốc độ quay của trục chính được quy định thông qua một trục vít (vitme). điều này có nghĩa là bước răng cần taro sẽ được copy một cách chính xác từ bước răng của vitme. Vì vậy nếu muốn thay đổi kích thước cần taro thì cũng cần phải thay đổi các trục vít me này.

Máy taro bằng bánh răng có độ bền cao hơn so với máy taro bằng vít me.

2 dòng sản phẩm chính của may taro tu dong

Đặc điểm chung của các may taro tu dong

Chế độ máy taro tự động, điều khiển bằng các nút nhấn thay vì dùng tay để kéo cần như các loại máy cấp thấp hơn

Bước răng được tạo ra chuẩn, chính xác và được quy định bởi 2 bánh răng tạo pitch. Mỗi cặp bánh răng chỉ cho phép tạo ra một bước răng. Do đó nếu muốn thay đổi bước ren thì cần phải thay đổi cặp bánh răng này.

Taro được trên nhiều loại vật liệu. Kể cả nhưng vật liệu quá mềm như nhựa, đồng, nhôm hay những vật liệu cứng như thép, inox mà không làm biến dạng đường ren.

Sử dụng động cơ kiểu rotor lồng sóc công suất lớn, tốc độ chậm, có quạt làm mát chạy kiểu cưỡng bức. Đầu máy có thể điều chỉnh chạy lên xuống để tạo không gian làm việc phù hợp với chi tiết cần taro.

Chân đế được thiết kế như là một bàn làm việc. Cho phép dễ dàng lắp đặt thêm các bộ đồ gá chi tiết. Có trang bị nhiều lớp bảo vệ quá tải bằng clucth hay bằng điện nhằm bảo vệ và nâng cao tuổi thọ của máy. Có trang bị bơm làm mát để giải nhiệt cho mũi một cách tự động trong suốt quá trình taro

Được trang bị sẵn các ngõ ra tín hiệu để có thể dễ dàng kết nối máy với các thiết bị ngoại vi như bộ cấp phôi tự động, bộ gá chi tiết tự đông…

Đặc điểm chung của các may taro tu dong

Cấu tạo Taro

Taro thường làm thành bộ. Mỗi bộ taro gồm 3 chiếc làm bằng thép Cacbon Y12 hoặc thép gió tôi cứng. Mỗi chiếc taro chia ra làm 3 phần có kết cấu và tác dụng khác nhau.

Đầu taro là phần có ren đảm nhận công tác cắt gọt tạo nên ren ốc.

Cổ taro là phần không có ren, tiết diện tròn. Phần này dùng để khắc trị số đường kính, bước ren ốc và loại taro

Một rãnh vòng là chỉ taro ấy thuộc taro phá.

Đuôi taro là phần làm thành tiết diện vuông để cắm vào tay quay taro.

Dọc theo đầu taro có 3 ÷ 4 rãnh để tạo thành lưỡi cắt của taro và để thoát phoi ra ngoài khi cắt gọt.

Kết cấu ren của mỗi chiếc taro trong một bộ cũng hơi khác nhau.

Taro thứ nhất (một rãnh vòng ở cổ) gọi là taro phá, chiều cao ren bằng 1/3 ren đúng. Taro này cho cắt gọt đầu tiên để tạo thành vết ren trong lỗ.

Taro thứ hai (2 rãnh vòng ở cổ) là taro trung gian, chiều cao ren bằng 2/3 ren đúng. Taro này cho cắt gọt sau taro phá để tạo nên rãnh ren sâu hơn taro phá.

Taro thứ ba (3 rãnh vòng ở cổ) là taro hoàn thành, chiều cao ren bằng chiều cao ren đúng. Taro hoàn thành cho cắt gọt lần cuối để hoàn thành đúng chiều cao ren cần chế tạo. Đồng thời làm nhẵn bóng sườn ren.

Cấu tạo Taro

Cấu tạo của bộ mũi khoan taro

Taro thường được làm thành bộ. Mỗi bộ taro gồm 3 chiếc riêng được làm bằng thép Cacbon Y12 hoặc thép gió tôi cứng. Mỗi chiếc ta rô chia ra làm 3 phần có kết cấu và tác dụng khác nhau.

Đầu taro là phần có ren hợp kim đảm nhận công tác cắt gọt tạo nên ren ốc.

Tất cả các mũi khoan taro được làm bằng thép gió HSS 6542, tức thép M2 là hợp kim của sắt, cô-ban, c-rôm, va-na-đi, volfram với hàm lượng Mô-lip-đen cao. Vật liệu này có độ cứng hầu như không đổi khi ma sát làm nhiệt độ của mũi taro lên cao nên rất phù hợp trong môi trường công nghiệp. Đây là vật liệu phổ biến nhất để chế tạo mũi phay cắt trong dòng thép gió mô-lip-đen. Với độ cứng lên đến 63-65 trên thang Rockwell C, độ bền uốn đến 4700 MPa.

Cổ taro là phần không có ren, có tiết diện tròn, phần này dùng để khắc trị số đường kính, bước ren ốc và loại taro.

Phần lưỡi cắt và phần mũi khoan được xử lý bề mặt bằng cách phủ titanium nitri (TiN) để tăng độ trơn. Tăng tính năng chống mài mòn và tăng hiệu suất sử dụng lên đến 6 lần.

Mục nhập này đã được đăng trong Cơ Khí. Đánh dấu trang permalink.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

YÊU CẦU BÁO GIÁ